Ðây là chương trình Anh ngữ Sinh động bài 274. Phạm Văn xin kính chào quí vị thính giả. Trong bài học hôm nay, ta tập đặt câu bằng những chữ đã học trong bài trước.

Sau đó ta sẽ học tiếp về những chữ viết hơi giống nhau, nhưng nghĩa khác nhau. Ðó là council/counsel; draw/drawer; elicit/illicit; empathy/sympathy; assure/ensure/insure; historic/historical; và imply/infer.

Nhận xét 1: Ôn lại hai chữ affect và effect trong bài trước

Hãy nói bằng tiếng Anh. Tổng Giám đốc Y tế cảnh báo dân chúng về hậu quả nguy hiểm của sự hút thuốc có thể đưa đến ung thư phổi.=>The Surgeon General warns people of the harmful effects (=results) of smoking that could lead to lung cancer.

Nạn thất nghiệp tăng ảnh hưởng đến cảm giác an toàn nghề nghiệp của chúng ta=>Rising unemployment affects our sense of job security (thấy chung quanh thất nghiệp thì mình dù có việc cũng lo).

Nhớ lại: affect thường hay dùng như động từ và có nghĩa như influence, gây ảnh hưởng đến, còn effect nếu là danh từ thì có nghĩa là hậu quả; nếu là động từ thì có nghĩa thực hiện, như effect a change, bring about, accomplish; effect one’s purpose=đạt được mục tiêu; effect a cure=tạo được một phương thuốc chữa bịnh.

Personal effects: đồ riêng tây; the dead man’s personal effects were sent to his family.= đồ đạc riêng tư của người chết được gửi về cho gia đình ông ta; sound effects=âm thanh giả tạo trong phim làm cho giống như thật.

Nhận xét 2: Council và counsel

Council (n) là hội đồng có thẩm quyền; city council=hội đồng thành phố; student council=ban đại diện học sinh; councilor (có thể viết councillor): nhân viên hội đồng. Còn counsel chỉ cố vấn hay luật sư. Idiom: Keep to one’s own counsel: giữ bí mật ý kiến hay kế hoạch của mình, không thổ lộ cho ai biết.

Counsel còn dùng như một động từ.

To counsel=to give advice to (to advise). The politician counseled careful planning.= Nhà chính trị khuyên nên hoạch định cẩn thận. Danh từ counselor hay counsellor chỉ luật sư. Counselor-at-law hay counsellor-at-law=attorney, counsel, luật sư.

=>Vậy: hai chữ council và counsel phát âm giống nhau, viết hơi khác nhau, nhưng nghĩa hoàn toàn khác nhau. Hai chữ này gọi là homophones--đồng âm dị nghĩa. Vậy phải căn cứ vào câu viết thì mới phân biệt nghĩa của hai từ này.

Nhận xét 3: draw/drawer

Ðộng từ Draw: Draw là một irregular verb: to draw/drew/drawn: vẽ, kéo, lưu ý ai. Can you draw a map showing the direction to your house for me? bạn vẽ bản đồ chỉ đường cho tôi đến nhà bạn được không? I’d like to draw our attention to this situation=tôi muốn bạn lưu ý đến tình trạng này. There’s only one conclusion that can be drawn from the evidence.=chỉ có một kết luận duy nhất có thể rút ra từ chứng cớ có sẵn.